Vận chuyển hàng hóa là gì? Quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa?

Vận chuyển là nhu cầu thiết yếu của sự phát triển kinh tế nhằm mục đích thay đổi vị trí của hàng hóa và con người từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận chuyển. Trong kinh doanh thương mại vận chuyển hàng hóa có vai trò đặc biệt quan trọng.

1. Khái niệm, vai trò của vận chuyển hàng hóa?.

* Khái niệm về vận chuyển hàng hóa

Vận chuyển hàng hóa được hiểu là việc giao nhận hàng hóa di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Thông thường vận chuyển hàng hóa gắn với các dịch vụ vận chuyển hàng hóa và có sự kí kết hợp đồng vận chuyển giữa người gửi hàng và người nhận hàng.

Theo đó, trong vận chuyển hàng hóa bạn có thể vận chuyển hàng hóa Bắc Nam bằng nhiều con đường khác nhau như đường bộ, đường thủy, đường sắt và được hàng không.Trong đó, vận tải đường bộ bao gồm ô tô và hệ thống đường xá. Do có một số đặc thù riêng nên đôi khi được xem là một phương thức riêng biệt với vận tải đường bộ. Vận tải thủy gồm vận tải đường biển và vận tải đường sông. Vận tải đường không sử dụng máy bay là phương tiện duy nhất.

Nếu phân chia theo nhiệm vụ thì chúng ta có thể chia thành các nhóm vận tải như, vận tải công cộng phục vụ chung cho lĩnh vực lưu thông và dân cư, vận tải chuyên dùng trong sản xuất và vận tải dùng riêng cho cá nhân như xe máy, ô tô…vv. Vận tải liên hợp là chuyên chở hàng hóa bằng ít nhất hai phương tiện. Xu hướng đa dạng và hiện đại hóa vận tải là yếu tố không thể thiếu trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay. Khi việc vận chuyển hàng từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận ký hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để thực hiện dịch vụ được người ta gọi là dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Các công ty thực hiện công việc này được gọi là công ty vận tải hàng hóa.

* Dịch vụ vận chuyển hàng hóa là gì?

Dịch vụ hàng hóa ra đời là nhu cầu thiết yếu giúp cho việc vận chuyển hàng hóa được dễ dàng hơn bởi khi nền kinh tế hàng hóa đã ra đời thì công việc vận chuyển hàng hóa luôn đi đôi và có vai trò cực kỳ quan trọng với cuộc sống con người. Hơn nữa, hàng ngày chúng ta di chuyển bằng xe máy, ô tô, hay máy bay. Các hàng hóa tiêu dùng tại các trung tâm mua bán được vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt,…. Nguyên vật liệu sản xuất được khai thác và vận chuyển từ vùng nguyên liệu đến nơi địa điểm sản xuất bằng ô tô, tàu hỏa, tàu biển…

Cứ như vậy, việc vận chuyển hàng hóa đóng một vai trò trọng yếu của các khâu phân phối và lưu thông hàng hóa. Nếu coi toàn bộ nền kinh tế là một cơ thể sống, trong đó hệ thống giao thông là các huyết mạch thì vận chuyển hàng hóa là quá trình đưa các chất dinh dưỡng đến nuôi các tế bào của cơ thể sống đó. Sự ra đời của các dịch vụ vận chuyển hàng hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng.

* Vai trò của vận chuyển hàng hóa

Vận chuyển trong logistics là sự di chuyển hàng hóa từ vị trí này đến vị trí khác bằng sức người hay phương tiện vận chuyển nhằm thực hiện các mục đích thương mại như mua – bán, lưu kho, dự trữ trong quá trình sản xuất – kinh doanh.

Vận chuyển hàng hóa trong nền kinh tế được hình thành do sự cách biệt về không gian và thời gian, giữa nơi sản xuất và nơi bày bán sản phẩm. Do sự chuyển môn hóa của sản xuất và tiêu dùng làm cho nhu cầu vận chuyển tăng lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Vận chuyển hàng hóa là một phần không thể thiếu của logistics trong doanh nghiệp, hoạt động vận chuyển như sợ dây kết nối các doanh nghiệp sản xuất với các doanh nghiệp kinh doanh ở nhiều vị trí khác nhau. Quá trình vận chuyển không tăng về sản lượng nhưng nâng cao giá trị sản phẩm trong chuổi cung ứng. Vận chuyển là một trong ba nội dng quan trọng của logistics trong doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến chi phí, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

2. Đặc điểm của vận chuyển hàng hóa

Vận chuyển hàng hóa là nghành dịch vụ nên khác với những sản phẩm sản xuất nên vận chuyển hàng hóa có những đặc điểm cơ bản sau:

– Vận chuyển hàng hóa là sản phẩm dịch vụ nên không thể nhìn thấy, nghe thấy, cầm ….trước khi mua. Người mua không thể biết trước hàng hóa có được vận chuyển đúng lịch trình hay có đảm bảo an toàn không…cho đến khi họ nhận được hàng hóa.

– Chất lượng của dịch vụ vận chuyển hàng hóa thường không ổn định do nhiều yếu tố khách quan ( như điều kiện thời tiết, hạ tầng giao thông…) và cả những yếu tố chủ quan ( chất lượng của phương tiện vận chuyển, bến bãi, tai nạn, …….) làm tác động không nhỏ đến tính ổn định của vận chuyển hàng hóa.

Vận chuyển hàng hóa là gì? Quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa?


Vận chuyển là nhu cầu thiết yếu của sự phát triển kinh tế nhằm mục đích thay đổi vị trí của hàng hóa và con người từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận chuyển. Trong kinh doanh thương mại vận chuyển hàng hóa có vai trò đặc biệt quan trọng.

1. Khái niệm, vai trò của vận chuyển hàng hóa?.

* Khái niệm về vận chuyển hàng hóa

Vận chuyển hàng hóa được hiểu là việc giao nhận hàng hóa di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Thông thường vận chuyển hàng hóa gắn với các dịch vụ vận chuyển hàng hóa và có sự kí kết hợp đồng vận chuyển giữa người gửi hàng và người nhận hàng.

Theo đó, trong vận chuyển hàng hóa bạn có thể vận chuyển hàng hóa Bắc Nam bằng nhiều con đường khác nhau như đường bộ, đường thủy, đường sắt và được hàng không.Trong đó, vận tải đường bộ bao gồm ô tô và hệ thống đường xá. Do có một số đặc thù riêng nên đôi khi được xem là một phương thức riêng biệt với vận tải đường bộ. Vận tải thủy gồm vận tải đường biển và vận tải đường sông. Vận tải đường không sử dụng máy bay là phương tiện duy nhất.

Nếu phân chia theo nhiệm vụ thì chúng ta có thể chia thành các nhóm vận tải như, vận tải công cộng phục vụ chung cho lĩnh vực lưu thông và dân cư, vận tải chuyên dùng trong sản xuất và vận tải dùng riêng cho cá nhân như xe máy, ô tô…vv. Vận tải liên hợp là chuyên chở hàng hóa bằng ít nhất hai phương tiện. Xu hướng đa dạng và hiện đại hóa vận tải là yếu tố không thể thiếu trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay. Khi việc vận chuyển hàng từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận ký hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để thực hiện dịch vụ được người ta gọi là dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Các công ty thực hiện công việc này được gọi là công ty vận tải hàng hóa.

* Dịch vụ vận chuyển hàng hóa là gì?

Dịch vụ hàng hóa ra đời là nhu cầu thiết yếu giúp cho việc vận chuyển hàng hóa được dễ dàng hơn bởi khi nền kinh tế hàng hóa đã ra đời thì công việc vận chuyển hàng hóa luôn đi đôi và có vai trò cực kỳ quan trọng với cuộc sống con người. Hơn nữa, hàng ngày chúng ta di chuyển bằng xe máy, ô tô, hay máy bay. Các hàng hóa tiêu dùng tại các trung tâm mua bán được vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt,…. Nguyên vật liệu sản xuất được khai thác và vận chuyển từ vùng nguyên liệu đến nơi địa điểm sản xuất bằng ô tô, tàu hỏa, tàu biển…

Cứ như vậy, việc vận chuyển hàng hóa đóng một vai trò trọng yếu của các khâu phân phối và lưu thông hàng hóa. Nếu coi toàn bộ nền kinh tế là một cơ thể sống, trong đó hệ thống giao thông là các huyết mạch thì vận chuyển hàng hóa là quá trình đưa các chất dinh dưỡng đến nuôi các tế bào của cơ thể sống đó. Sự ra đời của các dịch vụ vận chuyển hàng hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng.

* Vai trò của vận chuyển hàng hóa

Vận chuyển trong logistics là sự di chuyển hàng hóa từ vị trí này đến vị trí khác bằng sức người hay phương tiện vận chuyển nhằm thực hiện các mục đích thương mại như mua – bán, lưu kho, dự trữ trong quá trình sản xuất – kinh doanh.

Vận chuyển hàng hóa trong nền kinh tế được hình thành do sự cách biệt về không gian và thời gian, giữa nơi sản xuất và nơi bày bán sản phẩm. Do sự chuyển môn hóa của sản xuất và tiêu dùng làm cho nhu cầu vận chuyển tăng lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Vận chuyển hàng hóa là một phần không thể thiếu của logistics trong doanh nghiệp, hoạt động vận chuyển như sợ dây kết nối các doanh nghiệp sản xuất với các doanh nghiệp kinh doanh ở nhiều vị trí khác nhau. Quá trình vận chuyển không tăng về sản lượng nhưng nâng cao giá trị sản phẩm trong chuổi cung ứng. Vận chuyển là một trong ba nội dng quan trọng của logistics trong doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến chi phí, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

2. Đặc điểm của vận chuyển hàng hóa

Vận chuyển hàng hóa là nghành dịch vụ nên khác với những sản phẩm sản xuất nên vận chuyển hàng hóa có những đặc điểm cơ bản sau:

– Vận chuyển hàng hóa là sản phẩm dịch vụ nên không thể nhìn thấy, nghe thấy, cầm ….trước khi mua. Người mua không thể biết trước hàng hóa có được vận chuyển đúng lịch trình hay có đảm bảo an toàn không…cho đến khi họ nhận được hàng hóa.

– Chất lượng của dịch vụ vận chuyển hàng hóa thường không ổn định do nhiều yếu tố khách quan ( như điều kiện thời tiết, hạ tầng giao thông…) và cả những yếu tố chủ quan ( chất lượng của phương tiện vận chuyển, bến bãi, tai nạn, …….) làm tác động không nhỏ đến tính ổn định của vận chuyển hàng hóa.

– Nhu cầu về vận chuyên không ổn định và thường dao động do nhu cầu thời kỳ cao điểm ( cao điểm mua sắm, tết…..). Các công ty logistics thường bị quá tải và phải huy động một đội vận chuyển lớn để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đến thời kỳ thấp điểm nhu cầu vận chuyển thấp làm cho chi phí vận hành, bảo dưỡng, khấu hao tài sản lớn vì vậy để đảm bảo tính ổn định của của dịch vụ vận chuyển chúng ta nên chọn dịch vụ uy tín – chất lượng và được nhiều đánh giá tốt từ các khách hàng sử dụng trước đó.

3. Các loại phương thức vận chuyển hàng hóa

Có một số phương thức vận chuyển hàng hóa bao gồm ít hơn xe tải chở hàng, tải trọng đầy đủ, vận chuyển đa phương thức, tải trọng từng phần và được đẩy nhanh. Chúng tôi đã chia nhỏ từng phần dưới đây:

– Ít hơn xe tải: Còn được gọi là LTL, ít hơn tải trọng tải được thiết kế cho các lô hàng lớn hơn lô đất nhưng không đủ lớn để yêu cầu không gian của một xe tải tải đầy đủ. LTL thường được sử dụng cho các lô hàng từ 150 đến 15.000 pounds.

– Xe tải đầy tải: Xe tải đầy tải liên quan đến việc di chuyển hàng rời hoặc hàng pallet đủ lớn để biện minh cho việc sử dụng toàn bộ xe bán tải, điển hình là hơn 15.000 cân Anh. Xe tải đầy tải có thể mang lại hiệu quả về chi phí và giảm cơ hội tổn thất vận chuyển với việc xử lý ít hơn LTL.

– Một phần xe tải: xe tải một phần cung cấp cho bạn tùy chọn để chia sẻ chi phí của một chiếc xe tải với chủ hàng khác, thường dẫn đến tiết kiệm chi phí. Một phần xe tải là một lựa chọn tốt nếu lô hàng của bạn là hơn £ 5,000 hoặc 6 pallet.

– Intermodal: Vận tải liên vận thường dùng để chỉ vận chuyển với sự kết hợp của đường sắt và xe tải. Tuy nhiên, nó có thể bao gồm một loạt các phương thức vận tải bao gồm đường sắt, xe tải hoặc tàu để sắp xếp quá trình vận chuyển. Bao gồm đường sắt trong vận chuyển hàng hóa của bạn có thể giảm việc sử dụng nhiên liệu, giảm chi phí và đưa ra một phương thức vận chuyển đáng tin cậy.

– Vận chuyển nhanh : Vận chuyển nhanh là các chuyến hàng quan trọng đến thời gian, trong đó hàng hóa phải được vận chuyển nhanh chóng. Vận chuyển hàng hóa nhanh nhất thường được vận chuyển bằng xe tải hoặc máy bay.

4. Đối tượng tham gia dịch vụ vận chuyển hàng hóa

Dịch vụ vận chuyển hàng hóa phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa. Trong quá trình này có nhiều đối tượng tham gia, phổ biến bao gồm:

– Người mua hàng (buyer): người mua đứng tên trong hợp đồng thương mại và trả tiền mua hàng.

– Người bán hàng (seller): người bán hàng trong hợp đồng thương mại

– Người gửi hàng (consignor): người gửi hàng, ký hợp đồng vận tải với Người giao nhận vận tải

– Người nhận hàng (consignee): người có quyền nhận hàng hóa

– Người gửi hàng (shipper): người gửi hàng trực tiếp ký hợp đồng với bên vận tải.

– Người vận tải, hay người chuyên chở (carrier): vận chuyển hàng từ điểm giao đến điểm nhận theo hợp đồng vận chuyển.

– Người giao nhận vận tải: Người trung gian thu xếp hoạt động vận chuyển, nhưng đứng tên người gửi hàng (shipper) trong hợp đồng với người vận tải.

Sự khác nhau giữa consignor và shipper: hai từ này đều có nghĩa là người gửi hàng, và về cơ bản có nghĩa tương tự nhau. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì người ta thường dùng từ consignor chứ không phải là shipper, và ngược lại. Chẳng hạn trong mẫu vận đơn FBL của FIATA, người gửi hàng là “consignor”, còn trên vận đơn của hãng tàu chợ, người gửi hàng thường là “shipper”.

5. Mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa

HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA

(Số: ……………./HĐVCHHH)

 

Hôm nay, ngày …………. tháng …………. năm …………….., Tại ………………………………………….….

Chúng tôi gồm có:

BÊN CHỦ HÀNG (BÊN A): …………………………………………………………………………………………

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………………………

Điện thoại: ……………………………………………………………………………………………………………..

Fax: ……………………………………………………………………………………………………………………..

Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………………………….

Tài khoản số: ………………………………………………………………………………………………………….

Do ông (bà): ……………………………………………………………………………………………………………

Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………… làm đại diện.

BÊN VẬN CHUYÊN (BÊN B): ………………………………………………………………………………………

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………………………

Điện thoại: ……………………………………………………………………………………………………………..

Fax: …………………………………………………………………………………………………………………….

Mã số thuế: …………………………………………………………………………………………………………….

Tài khoản số: ………………………………………………………………………………………………………….

Do ông (bà): ……………………………………………………………………………………………………………

Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………… làm đại diện.

 

Hai bên cùng thỏa thuận ký hợp đồng với những nội dung sau:

 

ĐIỀU 1: HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN

1.1. Tên hàng : Bên A thuê bên B vận tải những hàng hóa sau :

1.2. Tính chất hàng hóa :

Bên B cần lưu ý bảo đảm cho bên A những loại hàng sau được an toàn :

a) ……………….. (1) hàng cần giữ tươi sống: ………………………………………………………………

b) ……………….. hàng cần bảo quản không để biến chất: …………………………………………… (2)

c) ……………….. hàng nguy hiểm cần che đậy hoặc để riêng: …………………………………………..

d) ……………….. hàng dễ vỡ: ………………………………………………………………………………..

e) ……………….. súc vật cần giữ sống bình thường: ……………………………………………………..

1.3. Đơn vị tính đơn giá cước: ……………………………………………………………………………. (3)

ĐIỀU 2: ĐỊA ĐIỂM NHẬN HÀNG VÀ GIAO HÀNG

2.1. Bên B đưa phương tiện đến nhận hàng tại (kho hàng) ………………………………………. (4) do bên A giao.

2.2. Bên B giao hàng cho bên A tại địa điểm ………………………………………… (5)

ĐIỀU 3: ĐỊCH LỊCH THỜI GIAN GIAO NHẬN HÀNG

STT Tên hàng Nhận hàng Giao hàng Ghi chú
Số lượng Địa diểm Thời gian Số lượng Địa điểm Thời gian
 

 

 

               

ĐIỀU 4: PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI

4.1. Bên A yêu cầu bên B vận tải số hàng trên bằng phương tiện ………………………………………………

Phải có những khả năng cần thiết như :

– Tốc độ phải đạt ……………… km/ giờ.

– Có mái che ………………………………

– Số lượng phương tiện là : …………….

4.2. Bên B chịu trách nhiệm về kỹ thuật cho phương tiện vận tải để bảo đảm vận tải trong thời gian là:………………………..

4.3. Bên B phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cho phương tịên đi lại hợp lệ trên tuyến giao thông đó để vận tải số hàng hóa đã thỏa thuận như trên và chịu mọi hậu quả về giấy tờ pháp lý của phương tiện vận tải.

4.4. Bên B phải làm vệ sinh phương tiện vận tải khi nhận hàng, chi phí vệ sinh phương tiện vận tải sau khi giao hàng bên A phải chịu là …………………. đồng (Bằng chữ: ……………………………………………)

4.5. Sau khi bên B đưa phương tiện đến nhận hàng mà bên A chưa có hàng để giao sau: ………. phút thì bên A phải chứng nhận cho bên B đem phương tiện về và phải trả giá cước của loại hàng thấp nhất về giá vận tải theo đoạn đường đã hợp đồng. Trong trường hợp không tìm thấy người đại diện của bên A tại địa điểm giao hàng, bên B chờ sau ………. Phút, có quyền nhờ Ủy ban nhân dân cơ sở xác nhận phương tiện có đến và cho phương tiện về và yêu cầu thanh toán chi phí như trên.

4.6. Bên B có quyền từ chối không nhận hàng nếu bên A giao hàng không đúng loại hàng ghi trong vận đơn khi xét thấy phương tiện điều động không thích hợp với loại hàng đó, có quyền yêu cầu bên A phải chịu phạt ……….% giá trị tổng cước phí.

4.7. Trường hợp bên B đưa phương tiện đến nhận hàng chậm so với lịch giao nhận phải chịu phạt hợp đồng là: …………. đồng/ giờ.

ĐIỀU 5: GIẤY TỜ CHO VIỆC VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA

5.1. Bên B phải làm giấy xác báo hàng hóa (phải được đại diện bên B ký, đóng dấu xác nhận) trước ……… giờ so với thời điểm giao hàng.

Bên B phải xác báo lại cho bên A số lượng và trọng tải các phương tiện có thể điều động trong 24 giờ trước khi bên A giao hàng. Nếu bên A không xác báo xin phương tiện thì bên B không chịu trách nhiệm.

5.2. Các giấy tờ khác nếu có.

ĐIỀU 6: PHƯƠNG THỨC GIAO NHẬN HÀNG HÓA

6.1. Hai bên thỏa thuận nhận hàng theo phương thức sau:

Lưu ý : Tùy theo từng loại hàng và tính chất phương tiện vận tải mà thỏa thuận giao nhận theo một trong các phương thức sau:

– Nguyên đai, nguyên kiện, nguyên bao.

– Theo trọng lượng, thể tích.

– Theo nguyên hầm hay container.

– Theo ngấn nước của phương tiện vận tải thủy.

6.2. Bên A đề nghị bên B giao hàng theo phương thức:

…………………………………………………………………………………………………………………………

ĐIỀU 7: TRÁCH NHIỆM XẾP DỠ HÀNG HÓA

7.1. Bên B (A) có trách nhiệm xếp dỡ hàng hóa.

Chú ý :

– Tại địa điểm có thể tổ chức xếp dỡ chuyên trách thì chi phí xếp dỡ do bên A chịu.

– Trong trường hợp bên A phụ trách xếp dỡ (không thuê chuyên trách) thì bên vận tải có trách nhiệm hướng dẫn về kỹ thuật xếp dỡ.

7.2. Thời gian xếp dỡ giải phóng phương tiện là ……….. giờ.

Lưu ý : Nếu cần xếp dỡ vào ban đêm, vào ngày lễ và ngày chủ nhật bên A phải báo trước cho bên B …….giờ, phải trả chi phí cao hơn giờ hành chính là ……… đồng/giờ (tấn).

7.3. Mức thưởng phạt

– Nếu xếp dỡ xong trước thời gian quy định và an toàn thì bên ……….. sẽ thưởng cho bên ..…….. số tiền là ………… đồng/giờ.

– Xếp dỡ chậm bị phạt là: ………….. đồng/ giờ.

– Xếp dỡ hư hỏng hàng hóa phải bồi thường theo giá trị thị trường tự do tại địa điểm bốc xếp.

ĐIỀU 8: GIẢI QUYẾT HAO HỤT HÀNG HÓA

8.1. Nếu hao hụt theo quy định dưới mức ……… % tổng số lượng hàng thì bên B không phải bồi thường.

8.2. Hao hụt trên tỷ lệ cho phép thì bên B phải bồi thường cho bên A theo giá trị thị trường tự do tại nơi giao hàng (áp dụng cho trường hợp bên A không cử người áp tải).

ĐIỀU 9: NGƯỜI ÁP TẢI HÀNG HÓA (Nếu có)

9.1. Bên A cử …………. người theo phương tiện để áp tải hàng.

Lưu ý : Các trường hợp sau đây bên A buộc phải cử người áp tải:

– Hàng quý hiếm : vàng, kim cương, đá quý…

– Hàng tươi sống đi đường phải ướp;

– Súc vật sống cần cho ăn dọc đường;

– Hàng nguy hiểm;

– Các loại súng ống, đạn dược;

– Linh cửu, thi hài.

9.2. Người áp tải có trách nhiệm bảo vệ hàng hóa và giải quyết các thủ tục kiểm tra liên quan đến hàng hóa trên đường vận chuyển.

9.3. Bên B không phải chịu trách nhiệm hàng mất mát nhưng phải có trách nhiệm điều khiển phương tiện đúng yêu cầu kỹ thuật để không gây hư hỏng, mất mát hàng hóa. Nếu không giúp đỡ hoặc điều khiển phương tiện theo yêu cầu của người áp tải nhằm giữ gìn bảo vệ hàng hóa hoặc có hành vi vô trách nhiệm khác làm thiệt hại cho bên A thì phải chịu trách nhiệm theo phần lỗi của mình.

ĐIỀU 10: THANH TOÁN PHÍ VẬN TẢI (6)

10.1. Tiền cước phí chính mà bên A phải thanh toán cho bên B bao gồm:

– Loại hàng thứ nhất là: …………. đồng.

– Loại hàng thứ hai là: …………… đồng.

– …

Tổng cộng cước phí chính là: …………… đồng.

10.2. Tiền phụ phí vận tải bên A phải thanh toán cho bên B gồm:

– Phí tổn điều xe một số quãng đường không chở hàng là …………. đồng/ km.

– Cước qua phà là …………… đồng.

– Chi phí chuyển tải là …………… đồng.

– Phí tổn vật dụng chèn lót là ………….. đồng.

– Chuồng cũi cho súc vật là ……………. đồng.

– Giá chênh lệch nhiên liệu tổng cộng là ………….. đồng.

– Lệ phí bến đổ phương tiện là …………… đồng.

– Kê khai trị giá hàng hóa …………… đồng.

– Cảng phí …………… đồng.

– Hoa tiêu phí ………….. đồng.

10.3. Tổng cộng cước phí bằng số: ……………………….. (Bằng chữ: ……………….………………………)

10.4. Bên A thanh toán cho bên B bằng hình thức sau:

…………………………………………………………………………………………………………………………..

ĐIỀU 11: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN

11.1. Quyền và nghĩa vụ của bên A

a) Nghĩa vụ của bên A:

– Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên B theo đúng thời hạn, phương thức đã thoả thuận;

– Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thoả thuận. Trong trường hợp bên A trông coi tài sản mà tài sản bị mất mát, hư hỏng thì không được bồi thường.

– Bên A phải bồi thường thiệt hại cho bên B và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.

b) Quyền của bên A :

– Yêu cầu bên B chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thoả thuận;

– Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển;

– Yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại.

11.2. Quyền và nghĩa vụ của bên B

a) Nghĩa vụ của bên B:

– Bảo đảm vận chuyển hàng hóa đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn;

– Trả tài sản cho người có quyền nhận;

– Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác;

– Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;

– Bồi thường thiệt hại cho bên A trong trường hợp bên B để mất mát, hư hỏng tài sản do lỗi của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

b) Quyền của bên B:

– Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác;

– Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thoả thuận trong hợp đồng;

– Yêu cầu bên A thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn;

– Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên B biết hoặc phải biết;

– Yêu cầu bên A bồi thường thiệt hại.

ĐIỀU 12: ĐĂNG KÝ BẢO HIỂM

11.1. Bên A phải chi phí mua bảo hiểm hàng hóa.

11.2. Bên B chi phí mua bảo hiểm phương tiện vận tải với chi nhánh Bảo Việt.

ĐIỀU 13: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG (Nếu có)

…………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………..

ĐIỀU 14: TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG

14.1. Bên nào vi phạm hợp đồng, một mặt phải trả cho bên bị vi phạm tiền phạt vi phạm hợp đồng, mặt khác nếu có thiệt hại xảy ra do lỗi vi phạm hợp đồng dẫn đến như mất mát, hư hỏng, tài sản phải chi phí để ngăn chặn hạn chế thiệt hại do vi phạm gây ra, tiền phạt do vi phạm hợp đồng khác và tiền bồi thường thiệt hại mà bên bị vi phạm đã phải trả cho bên thứ ba là hậu quả trực tiếp của sự vi phạm này gây ra.

14.2. Nếu bên A đóng gói hàng mà không khai hoặc khai không đúng sự thật về số lượng, trọng lượng hàng hóa thì bên A phải chịu phạt đến ………. % số tiền cước phải trả cho lô hàng đó.

14.3. Nếu bên B có lỗi làm hư hỏng hàng hóa trong quá trình vận chuyển thì:

– Trong trường hợp có thể sửa chữa được nếu bên A đã tiến hành sửa chữa thì bên B phải đài thọ phí tổn.

– Nếu hư hỏng đến mức không còn khả năng sửa chữa thì hai bên thỏa thuận mức bồi thường hoặc nhờ cơ quan chuyên môn giám định và xác nhận tỷ lệ bồi thường.

14.4. Nếu bên A vi phạm nghĩa vụ thanh toán tổng cước phí vận chuyển thì phải chịu phạt theo mức lãi suất chậm trả của tín dụng ngân hàng là ……… % ngày (hoặc tháng) tính từ ngày hết hạn thanh toán.

14.5. Bên nào đã ký hợp đồng mà không thực hiện hợp đồng hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tới ………. % giá trị phần tổng cước phí dự chi.

14.6. Nếu hợp đồng này có một bên nào đó gây ra đồng thời nhiều loại vi phạm, thì chỉ phải chịu một loại phạt có số tiền phạt ở mức cao nhất theo các mức phạt mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng này, trừ các loại trách hiệm bồi thường khi làm mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa lúc vận chuyển.

ĐIỀU 15: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG

Các bên cam kết cùng nhau thực hiện hợp đồng. Nếu trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc các bên sẽ trao đổi trên tinh thần hợp tác, trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì việc tranh chấp sẽ được phán quyết bởi tòa án.

ĐIỀU 16: HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG

Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ……… tháng ……… năm ………… đến ngày ……… tháng …….. năm …………

Hai bên sẽ họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng vận chuyển hàng hóa này vào ngày ………. tháng ………. năm.

Hợp đồng được lập thành ………. (………..) bản, mỗi bên giữ một bản và có giá trị như nhau.

 

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

Chức vụ Chức vụ

(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

(1) Số lượng;

(2) Tên hàng;

(3) Phải quy đổi theo quy định của Nhà nước, trường hợp Nhà nước không có quy định thì hai bên thỏa thuận;

(4) Địa điểm nhận hàng phải là nơi mà phương tiện vận tải có thể vào ra thuận tiện, an toàn;

(5) Có thể ghi địa điểm mà người mua hàng bên A sẽ nhận hàng thay cho bên A;

(6) Cước phí phải dựa theo đơn giá do Nhà nước quy định, nếu không có thì hai bên mới thỏa thuận.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Copyright © 2023 by trungso.net - Điều khoản sử dụng